Câu hỏi: Sưu tầm một số bản đồ, tìm hiểu các đối tượng và phương pháp đã được sử dụng để thể hiện các đối tượng đó trên bản đồ?
Lời giải:
Atlat Địa lí Việt Nam trang 15 (năm 2016)
Mật độ dân số: PP khoanh vùng
Quy mô dân số: PP kí hiệu
Phân cấp đô thị: PP kí hiệu
>>> Xem đầy đủ: Soạn Địa 10 Bài 2: Phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
Tìm hiểu về Mật độ dân số và quy mô dân số
1. Mật độ dân số là gì?
Mật độ dân số là: Là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích và được lấy theo giá trị trung bình. Căn cứ vào chỉ số này, chúng ta có thể tính toán lượng tài nguyên cần có cho khu vực đó và so sánh giữa các khu vực khác nhau.
Mật độ dân số sinh : Đây là phép đo sinh học thông thường và thường được áp dụng bởi những người bảo vệ môi trường thay vì các con số tuyệt đối.
Mật độ sinh học thấp làm giảm khả năng sinh sản, có thể gây tuyệt chủng đối với một số loài. Đây được gọi là Hiệu ứng Allee với các ví dụ có thể kể đến như:
Gặp khó khăn khi xác định đồng loại trong một diện tích có mật độ thấp.
Tăng nguy cơ giao phối cận huyết trong một đơn vị diện tích có mật độ thấp.
Tăng tính nhạy cảm với các thảm hoạ khi có mật độ thấp
2. Quy mô dân số là gì?
Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống (cư trú) trong những vùng lãnh thổ nhất định vào những thời điểm xác định. Quy mô dân số là chỉ tiêu dân số học cơ bản. Thông tin về quy mô dân số được dùng để tính số dân bình quân và nhiều chỉ tiêu dân số khác. Nó là đại lượng không thể thiếu được trong việc xác định các thước đo chủ yếu về mức sinh, chết, di dân . Đồng thời, nó còn được sử dụng để so sánh với các chỉ tiêu kinh tế – xã hội nhằm lý giải nguyên nhân của tình hình và hoạch định chiến lược phát triển.
Đăng bởi: THPT Trịnh Hoài Đức