Câu hỏi: Quan sát hình 12.2, hãy trình bày vai trò của các nhân tố trong việc hình thành đất.
Trả lời
Từ hình 12.2, ta có thể thấy vai trò của các nhân tố trong việc hình thành đất như sau:
– Đá mẹ: Có vai trò cung cấp vật chất vô cơ cho đất do đó quyết định thành phần khoáng vật và cơ giới của đất.
– Khí hậu:
+ Nhiệt, ẩm phá hủy đá gốc tạo ra các sản phẩm phong hóa => phong hóa thành đất.
+ Ảnh hưởng của khí hậu đến chế độ nhiệt ẩm của đất, sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất.
– Sinh vật: Có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng cho đất (thực vật cung cấp chất hữu cơ, vi sinh vật phân giải xác động, thực vật tổng hợp thành mùn).
– Địa hình: gồm 4 nhân tố là độ cao, hướng sườn, độ dốc và hình thái địa hình
+ Độ cao: ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất.
+ Hướng sườn: ảnh hưởng đến nhiệt ẩm và mùn trong đất.
+ Độ dốc: ảnh hưởng đến độ dày tầng đất và chất dinh dưỡng trong đất.
+ Hình thái địa hình: nơi trũng ngập nước thường xuyên có đất khác với nơi cao ráo thoát nước tốt.
– Thời gian: là nhân tố biểu hiện sự xảy ra của toàn bộ các hiện tượng quá trình hình thành đất, tác động của các nhân tố hình thành đất.
– Con người: Là nhân tố quan trọng nhất, quyết định hoạt động sản xuất khiến đất tốt lên hay xấu đi.
>>> Xem đầy đủ: Soạn Địa 10 Bài 12: Đất và sinh quyển
Tìm hiểu Đá mẹ là gì?
Đá sinh dầu hay đá mẹ là một khái niệm của địa chất dầu khí, đề cập đến các loại đá mà từ đó các hydrocarbon (dầu và khí) được tạo ra hoặc có khả năng được tạo ra. Nó thường là đá trầm tích giàu chất hữu cơ được lắng đọng trong một thời gian dài, tại các môi trường như biển sâu, đầm hồ và đồng bằng sông. Đá phiến dầu có thể được coi là một loại đá giàu chất hữu cơ nhưng chưa trưởng thành nên không có hoặc có ít dầu được tạo ra.
Đá sinh dầu là một trong những yếu tố cần thiết của một hệ dầu khí (petroleum system).
* Phân loại
Đá sinh được phân chia dựa vào loại kerogen mà chúng chứa, từ đó quyết định loại hydrocarbon được tạo ra.
– Loại I: được hình thành từ xác tảo lắng đọng trong điều kiện thiếu Oxy ở các hồ sâu. Thường tạo ra dầu sau quá trình chịu ứng suất nhiệt trong khi chôn vùi.
– Loại II: được hình thành từ các sinh vật phù du và vi khuẩn ở biển và bảo quản trong điều kiện thiếu Oxy. Nó tạo ra cả dầu và khí sau quá trình crack nhiệt trong thời gian chôn vùi.
– Loại III: được hình thành từ thực vật trên mặt đất bị phân hủy bởi vi khuẩn và nấm dưới điều kiện có Oxy hoặc thiếu Oxy. Nó có xu hướng tạo ra chủ yếu là khí hoặc các loại dầu nhẹ. Hầu hết than đá và đá phiến sét thường là đá sinh loại này.
Đăng bởi: THPT Trịnh Hoài Đức