Câu trả lời chính xác nhất: Quá trình bồi tụ chính là quá trình tích luỹ dần. Những hiện tượng có chứa quá trình này có rất nhiều trong cuộc sống của con người. Một số ví dụ điển hình như quá trình bồi tụ phù sa ở các con sông lớn như sông Hồng, sông Cửu Long,… Hiện tượng bồi tụ trong quá trình này giúp ích cho con người cũng như sinh vật. Cùng tìm hiểu lý thuyết quá trình bồi tụ để hiểu rõ hơn về quá trình này hơn nhé!
Quá trình Bồi tụ là quá trình tích tụ (tích luỹ) các vật liệu phá huỷ.
Quá trình bồi tụ diễn ra rất phức tạp, nó phụ thuộc vào động năng của các nhân tố ngoại lực. Khi động năng giảm dần thì các vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường di chuyển của chúng theo thứ tự kích thước và trọng lượng giảm. Nếu động năng giảm đột ngột thì tất cả các loại vật liệu đều tích tụ và phân lớp theo trọng lượng. Kết quả của quá trình bồi tụ đã tạo nên các dạng địa hình bồi tụ.
– Có hai hình thức bồi tụ:
+ Vật liệu tích tụ dần trên đường đi theo thứ tự giảm dần kích thước và trọng lực.
+ Vật liệu tích tụ và phân lớp theo trọng lượng.
Nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau: các quá trình nội lực có xu hướng làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề hơn, còn quá trình ngoại lực lại có xu hướng san bằng những chồ gổ ghề đó. Tuy nhiên, chúng luôn tác động đồng thời và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.
– Quá trình bồi tụ phụ thuộc vào động năng của các nhân tố ngoại lực. Vì vậy, chúng ta cùng tìm hiểu thêm về ngoại lực nhé
>>> Tham khảo: Trình bày quá trình vận chuyển và bồi tụ
– Khái niệm: Ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, từ bên trên bề mặt Trái Đất.
– Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.
– Tác nhân của ngoại lực gồm các yếu tố (nhân tố) khí hậu, các dạng nước, sinh vật và con người.
>>> Tham khảo: Các dạng địa hình bồi tụ?
a. Quá trình phong hóa
Quá trình phong hóa là quá trình phá hủy và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ôxi, khí CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật. Quá trình phong hóa xảy ra mạnh nhất ở bề mặt Trái Đất.
Có 3 loại phong hóa:
Phong hóa lí học
– Khái niệm: là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà không làm biến đổi màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng.
– Kết quả: Đá nứt vỡ, thay đổi kích thước.
– Tác nhân:
+ Sự thay đổi nhiệt độ.
+ Sự đóng băng của nước.
+ Tác động của con người.
Phong hóa hóa học
– Khái niệm: là quá trình phá hủy đá và khoáng vật, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.
– Nguyên nhân: Tác động của chất khí, nước, những khoáng chất hòa tan trong nước…
– Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá hủy, biến đổi thành phần, tính chất hóa học.
Phong hóa sinh học
– Khái niệm: là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật: vi khuẩn, nấm, rễ cây.
– Kết quả:
+ Đá bị phá hủy về mặt cơ giới.
+ Bị phá hủy về mặt hóa học.
Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất axit.
b. Quá trình bóc mòn
Quá trình bóc mòn được hiểu là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió,…) làm chuyển rời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu của nó.
=> Bào mòn là quá trình hình thành do các tác nhân ngoại lực
– Quá trình bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau.
+ Xâm thực:
Xâm thực là hình thức bóc mòn chủ yếu do nước chảy. Kết quả tạo ra các khe rãnh, mương suối, thung lũng sông, suối…thường xảy ra ở vùng có lượng mưa cường độ cao, thuơng xuyên.
Nguyên nhân:Do tác động giọt nước mưa. Giọt nước mưa tác động phạm vi ngoài việc tổng hợp đất. Hạt của đất sét, bùn và đất cát điền vào các lỗ rỗng của bề mặt đất và làm giảm thấm.
Sau khi bề mặt các lỗ đất được đổ đầy cát, bùn hoặc đất sét, dòng chảy bề mặt hạ thấp do giảm tỷ lệ thấm. Khi tỷ lệ mưa rơi xuống nhanh hơn thấm, dòng chảy diễn ra. Lúc này dòng chảy mang theo các hạt đát, bùn…dẫn tới bóc mòn.
+ Thổi mòn:
Là hình thức bóc mòn do gió thổi, kết quả: tạo ra các dạng địa hình thổi mòn như nấm đá, cổng đá, đá rỗ tổ ong…
Gió xói mòn thường xảy ra trong khu vực có ít hoặc không có thảm thực vật, thường là ở những nơi không có đủ lượng mưa để hỗ trợ thực vật.Một ví dụ là sự hình thành của các cồn cát, trên một bãi biển hoặc trong một sa mạc.
Nguyên nhân: Gió xói mòn là kết quả của phong trào vật chất do gió. Có hai tác dụng chính. Đầu tiên, gió gây ra các hạt nhỏ được nâng lên và vận chuyển đến khu vực khác.
+ Mài mòn:
Do tác động của sóng biển hoặc băng hà..
Kết quả: tạo ra các dạng địa hình ven biển như hàm ếch sóng vỗ, vách biển, bậc thềm sóng vỗ, Phi-o…
c. Quá trình vận chuyển
– Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
– Nguyên nhân: do nước chảy, gió, sóng biển…
– Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình.
– Có 2 hình thức vận chuyển.
+ Cuốn đi nhờ động năng của ngoại lực.
+ Lăn trên mặt đất dốc nhờ trọng lực của vật liệu, và động năng của ngoại lực.
d. Quá trình bồi tụ
– Là quá trình tích tụ các vật liệu phá hủy.
+ Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.
+ Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.
+ Do gió tạo nên dạng địa hình: Cồn cát, đụn cát (sa mạc).
+ Do nước chảy tạo nên dạng địa hình: Bãi bồi, đồng bằng.
+ Do nước biển tạo nên dạng địa hình: bãi biển.
——————————–
Vậy là các bạn đã cùng đi tìm hiểu về Lý thuyết quá trình bồi tụ do tác động của ngoại lực. Sau bài học, hy vọng các bạn sẽ học tập ngày càng tốt hơn và nắm vững được những kiến thức cần thiết.
Đăng bởi: THPT Trịnh Hoài Đức