Câu hỏi: Hãy phân tích một trong các vai trò của biển, đại dương đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.
Trả lời
Ví dụ: Phân tích vai trò cung cấp tài nguyên khoáng sản đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.
– Dầu khí là loại khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất ở vùng biển nước ta. Hai bể dầu lớn nhất hiện nay đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long; các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ nhưng cũng có trữ lượng đáng kể => phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí.
– Các bãi cát ven biển có trữ lượng titan lớn => nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
– Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ (do nhiệt độ cao, nhiều nắng, chỉ có 1 số sông nhỏ đổ ra biển).
>>> Xem đầy đủ: Soạn Địa 10 Bài 11: Nước biển và đại dương
Tìm hiểu tầm quan trọng của biển Đông đối với nên kinh tế – xã hội nước ta
Biển, đảo của nước ta không những là khu vực phát triển kinh tế đầy tiềm năng, là nơi án ngữ các trục giao thông huyết mạch trên biển, cùng với nguồn lợi về tài nguyên, kinh tế biển, mà còn là môi trường tác chiến quan trọng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260 km từ Bắc xuống Nam, theo tỷ lệ khoảng 100 km2 đất liền/l km bờ biển (mức trung bình trên thế giới là 600 km2 đất liền/1 km bờ biển) và hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ; trong đó, có 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Trong 63 tỉnh, thành phố của nước ta, có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Biển Đông không những cung cấp nguồn thức ăn cho cư dân ven bờ từ hàng nghìn năm, mà còn là cửa ngõ để Việt Nam phát triển các ngành kinh tế có quan hệ trực tiếp với các miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập của nhiều nền văn hóa.
Xét về khía cạnh kinh tế, Biển Đông đã tạo điều kiện để Việt Nam phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn như thủy sản, dầu khí, giao thông hàng hải, đóng tàu, du lịch… Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành giao thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển Việt Nam có mười điểm có thể xây dựng cảng biển nước sâu và nhiều điểm cảng trung bình với tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển có thể đạt 50 triệu tấn/năm.
Ngành công nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của một số ngành khác như công nghiệp hóa dầu, giao thông vận tải, thương mại trong nước và khu vực
Ngoài dầu mỏ, biển Việt Nam còn có nhiều mỏ sa khoáng và cát thủy tinh có trữ lượng khai thác công nghiệp và làm vật liệu xây dựng… Tiềm năng về khí – điện – đạm và năng lượng biển cũng rất lớn như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, sóng…
Đăng bởi: THPT Trịnh Hoài Đức