Gió Tây ôn đới là gió thổi một chiều từ Tây sang Đông ở vĩ độ trung giữa 30 và 60 độ vĩ độ. Các cơn gió Tây ôn đới mạnh nhất trong bán cầu mùa đông và vào giai đoạn khi áp suất thấp hơn trên các cực, trong khi chúng yếu nhất ở bán cầu mùa hè và khí áp suất cao hơn trên các cực.
A. Thổi quanh năm, độ ẩm cao
B. Thổi quanh năm, độ ẩm thấp
C. Thổi theo mùa, độ âm cao
D. Thổi theo mùa, độ ẩm thấp
Trả lời
Đáp án đúng là A. Thổi quanh năm, độ ẩm cao
Gió tây ôn đới thổi quanh năm, độ ẩm cao
– Khái niệm: Là sức nén của không khí xuống mặt Trái đất.
– Đặc điểm: Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.
1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất
– Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
– Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa và đại dương.
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp
a. Khí áp thay đổi theo độ cao
– Càng lên cao, khí áp càng giảm.
– Nguyên nhân là do không khí loãng, sức nén nhỏ.
b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ
– Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và ngược lại.
– Nguyên nhân là do nhiệt độ tăng không khí nở ra làm giảm tỉ trọng và ngược lại.
c. Khí áp thay đổi theo độ ẩm
– Không khí chứa nhiều hơi nước, khí áp giảm.
– Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.
1. Gió Tây ôn đới
– Phạm vi hoạt động: 30-60° ở mỗi bán cầu (áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới).
– Thời gian: Gần như quanh năm.
– Hướng: tây là chủ yếu (Bắc bán cầu thổi theo hướng Tây Nam, Nam bán cầu thổi theo hướng Tây Bắc)
– Nguyên nhân: chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
– Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.
2. Gió Mậu dịch
– Phạm vi hoạt động: 30° về xích đạo.
– Thời gian: quanh năm.
– Hướng: đông là chủ yếu (đông bắc ở Bắc bán cầu, đông nam ở Nam bán cầu).
– Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
– Tính chất: khô, ít mưa.
>>> Xem thêm: Gió tây ôn đới có nguồn gốc xuất phát từ
3. Gió mùa
– Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
– Nguyên nhân: Khá phức tạp, chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
– Khu vực có gió mùa
+ Thường ở đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia
+ Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.
4. Gió địa phương
a. Gió biển, gió đất:
Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương) chênh lệch nhiệt độ và khí áp).
Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô.
b. Gió fơn
Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.
Khi gió mát ẩm thổi tới 1 dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ; trung bình lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6°C; mưa bên sườn đón gió. Khi vượt qua dãy núi, gió trở nên khô nóng; xuống núi 100m nhiệt độ giảm 1°c
Câu 1: Khối khí nào sau đây có tính chất rất nóng?
A. Địa cực
B. Ôn đới
C. Chí tuyến
D. Xích đạo
Đáp án C
Câu 2: Đặc điểm nào sau đây không đúng về hiện tượng uốn nếp?
A. Diễn ra ở những vùng đá cứng
B. Không phá vỡ tính chất liên tục của đá
C. Do lực nén ép theo phương năm ngang
D. Kết quả là lớp đất đá bị xô ép, uốn cong thành nếp
Đáp án A
Câu 3: Sóng núi ngầm Bắc Đại Tây Dương được hình thành do nguyên nhân nào sau đây?
A. Mảng Bắc Mỹ và mảng Âu – Á tách rời nhau
B. Mảng Bắc Mỹ và mảng Âu – Á xô vào nhau
C. Mảng Bắc Mỹ và mảng Thái Bình Dương tách rời nhau
D. Mảng Bắc Mỹ và mảng Thái Bình Dương xô vào nhau
Đáp án A
Đăng bởi: THPT Trịnh Hoài Đức