Giáo án Vợ nhặt
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
– Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
-Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí,dựng đối thoại.
2. Kĩ năng
– Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ, tư tưởng
– Trân trọng niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
2. Học sinh
SGK, Vở soạn.
C. Phương pháp
– Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, kết hợp với diễn giảng.
– Tổ chức thảo luận nhóm.
– Đọc diễn cảm những đoạn đặc sắc.
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số: ………………………………..
2. Kiểm tra bài cũ
– Phân tích nhân vật Mị?
– Phân tích nhân vật A Phủ?
– Giá trị nhân đạo của tác phẩm?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nạn đói năm 1945 đã làm xúc động nhiều văn nghệ sĩ.Nhà văn Nguyên Hồng viết Địa ngục, Tô Hoài viết Mười năm…Kim Lân đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc ″Vợ nhặt″.Truyện ngắn ″Vợ nhặt″ đã thể hiện thành công hình tượng những con người Việt Nam lương thiện trong tai hoạ đói kém khủng khiếp do thực dân, phát xít gây ra.Nhưng họ đã cưu mang đùm bọc nhau và hi vọng trông chờ vào sức mạnh giải phóng dân tộc của cuộc cách mạng do giai cấp công – nông lãnh đạo.
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
Tiết 60 |
|
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK ? Dựa vào Tiểu dấn SGK,em hãy nêu những nét chính về tác giả Kim Lân?
?Em hãy trình bày xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt
GV gọi 2 HS đọcvăn bản và tóm tắt tác phẩm ? Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?
GV nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản
? Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào?
? Em hãy cho biết tình huống truyện đó có những ý nghĩa gì? GV gợi ý: giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tình huống truyện? |
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Kim Lân(1920-2007) – Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. – Là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”, với “người” với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn. – Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 2001. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện “Con chó xấu xí”(1962) b. Hoàn cảnh sáng tác: Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết”Xóm ngụ cư” được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại(1954),Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này. c. Ý nghĩa nhan đề: – Thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. – Từ nhan đề, ta thấy thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì đâu,bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng nhặt vợ. – Đây thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. II. Đọc -hiểu văn bản 1. Tình huống truyện – Tràng là một chàng trai sống ở xóm ngụ cư nghèo mà lại xấu xí, thô kệch >< lấy được vợ >< giữa nạn đói khủng khiếp nhất lịch sử. – Tình huống Tràng nhặt được vợ đã làm cho mọi người vô cùng ngạc nhiên: + Trẻ con xóm ngụ cư ngạc nhiên + Người lớn cũng ngạc nhiên + Mẹ của Tràng cũng ngạc nhiên + Bản thân Tràng cũng không ngờ được,cứ ngỡ ngàng như không phải. Một tình huống éo le, giàu kịch tính, rất độc đáo. – Giá trị hiện thực: tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói. – Giá trị nhân đạo:Tình nhân ái cưu mang đùm bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới cuộc sống và hạnh phúc. Điều mà Kim Lân muốn nói là trong bối cảnh bi thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn muốn cứ được là con người. |
TIẾT 61 Sĩ số: …………………………….. |
|
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật Tràng và người vợ nhặt ? Cảm nhận của em về nhân vật Tràng và người vợ nhặt? GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
?Họ là nạn nhân của nạn đói như thế nào?
?Bị cái đói dồn vào thảm cảnh nhưng họ luôn khao khát điều gì?
?Họ tin tưởng vào tương lai như thế nào? |
2. Tìm hiểu các nhân vật a. Tràng và người vợ nhặt * Bị cái đói dồn vào thảm cảnh – Tràng + Đi từng bước mệt mỏi,cái đầu trọc chúi về đằng trước… + Không có tiền cưới vợ. Ngày vui vợ chồng phải ăn cám – Người vợ nhặt: + Rách rưới,tả tơi gầy sọp,trên khuôn mặt lưỡi cày chỉ còn thấy hai con mắt. + Không có nổi cái tên, không duy trì nổi lòng tự trọng để phải theo không Tràng chỉ sau bốn bát bánh đúc. *Có khát khao nương tựa, gắn bó để được tồn tại, để sống, để cho cuộc đời mỗi người trở nên có ý nghĩa hơn. – Tràng: + Lúc đầu: Chỉ đùa và trên đường đưa người vợ nhặt về tâm hồn tràn đầy tình nghĩa, quên luôn cả mùa đói. + Sáng hôm sau: Cảm nhận rõ hạnh phúc “Thấm thía cảm động”của mái ấm gia đình. – Người vợ nhặt: + Lúc đầu: Chỉ định gắn với Tràng để tồn tại qua mùa đói. + Sáng hôm sau: Cuộc sống gia đình thay đổi thị, biến thành “người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không có vẻ gì chao chát chỏng lỏng” * Tràng và người vợ nhặt có sự hi vọng, tin tưởng vào tương lai: – Tràng nghĩ đến chuyện tu sửa nhà cửa, sinh con, đẻ cái, lo lắng cho vợ con sau này, đám người phá kho thóc Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ tượng trưng cho Việt Minh. – Người vợ nhặt cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. Nói đến chuyện các vùng khác không còn đóng thuế, phá kho thóc Nhật, chuyện Việt Minh. |
TIẾT 62 Sĩ số: …………………………….. |
|
?Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ- mẹ Tràng.
GV nhận xét và chốt lại những ý cơ bản.
Hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm
? Em hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân: Cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật,ngôn ngữ… – GV diễn giảng thêm cho HS – GV hướng dẫn học sinh tổng kết hai mặt: Nội dung và nghệ thuật.
|
b. Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ * Ngạc nhiên: -Đứng sững lại hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn, quay nhìn Tràng không hiểu (thấy người đàn bà bên Tràng). -Băn khoăn ngồi xuống giường khi nghe người đàn bà chào. * Lo âu, thương cảm, tủi thân – Cúi đầu, kẽ mắt rĩ xuống hai dòng nước mắt (buồn vì không lo nổi đám cưới cho con, sợ con và dâu”có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”). – Nghẹn lời, nước mắt “cứ chảy xuống ròng ròng”. * Hi vọng tin tưởng ở tương lai: -Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ có một đàn gà nay mai. Nói đến triết lí “ai giàu ba họ ai khó ba đời” để động viên con và dâu về một viễn cảnh thoát đói nghèo. -Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. 3. Nghệ thuật – Cách kể chuyện tự nhiên,lôi cuốn,hấp dẫn. – Nghệ thuật tạo tình huống đầy sáng tạo – Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế,sâu sắc – Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên. II. Tổng kết – Truyện ngắn ″Vợ nhặt″ thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt tác phẩm thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. – ″Vợ nhặt″ tạo được một tình huống truyện độc đáo,cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
– Giá trị hiện thực sâu sắc.
– Giá trị nhân đạo cao cả.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
– Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
– Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
– Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 theo đặc trưng thể loại.
3. Phẩm chất:
Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ
4. Định hướng năng lực:
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân
– Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt .
– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;
– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Sự chuẩn bị của Giáo viên
– Soạn giảng khoa học, chu đáo
– Tâm thế giảng dạy phù hợp
2. Sự chuẩn bị của học sinh
– Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp
– Ý thức học tập nghiêm túc
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
– Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện Vợ chồng A Phủ.
– Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
-Mục tiêu: HS hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của tác phẩm Vợ nhặt.
-Phương tiện: Máy chiếu.
-Phương pháp, kĩ thuật: kể nhanh, tư duy nhanh, trình bày một phút.
*CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
– Giáo viên giao nhiêm vụ:
? Kể tên những tác phẩm viết về số phận khổ cực người nông dân trước cách mạng tháng Tám 1945?
(Lão Hạc – Nam Cao; Chí Phèo – Nam Cao; Tắt đèn – Ngô Tất Tố; Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan,…)
GV chiếu một số hình ảnh và một đoạn phim tư liệu về nạn đói năm 1945 và yêu cầu HS nêu suy nghĩ sau khi xem xong đoạn tư liệu đó.
GV dẫn bài: Trong bối cảnh nạn đói bao trùm toàn đất nước, trong hoàn cảnh mà cái chết cận kề nhưng con người vẫn không ngừng yêu thương, không ngừng đùm bọc, chở che cho nhau và không thôi hi vọng vào một ngày mai tươi sáng. Đó là thông điệp mà Kim Lân gửi gắm qua truyện ngắn “Vợ nhặt”.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
-Mục tiêu: HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
– Phương tiện: sgk.
– Phương pháp, kĩ thuật: Kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật trình bày 1 phút
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT |
* Bước 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung. – Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả: *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: – Giáo viên giao nhiệm vụ: + Nêu những nét chính về tác giả? Ấn tượng nhất với điều gì? – HS làm việc cá nhân. + HS: đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả – Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm + Đọc và tóm tắt tác phẩm |
I. Tìm hiểu chung 2. Tác phẩm:
|
-Mục tiêu: HS nắm được những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. – Phương tiện: sgk, giấy A0 – Phương pháp, kĩ thuật: Kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật trình bày 1 phút, hoạt động nhóm Bước 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản |
II. Đọc – hiểu văn bản |
*Thao tác 1: Tìm hiểu nhan đề và tình huống truyện – Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt.? – Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. – GV: Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì?
|
1. Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện: – Ý nghĩa nhan đề : Nhan đề “Vợ nhặt” thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. ‘Nhặt” đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. => Vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. – Tình huống truyện: Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện. |
*Thao tác 1: Tìm hiểu các nhân vật. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình, mỗi nhóm gồm 5 HS: Nhóm 1, 2: Tìm hiểu nhân vật anhTràng Nhóm 3, 4: Tìm hiểu nhân vật chị vợ nhặt Nhóm 5, 6: Tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ Các nhóm tìm hiểu nhân vật theo những gợi ý sau: + Tên tuổi, hoàn cảnh sống, ngoại hình nhân vật + Diễn biến tâm trạng của nhân vật + Những phẩm chất, khát vọng của nhân vật ẩn sau ngôn ngữ, hành động,… + Những thay đổi của nhân vật trong buổi sáng ngày hôm sau + Phỏng đoán thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật – Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày – Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn |
|
Nhóm 1 thuyết trình, nhóm 2 phản biện + Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào? + Việc nhặt được vợ của Tràng được tác giar miêu tả như thế nào? + Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì? + Cái chặc lưỡi của Tràng có những ý nghĩa gì? + Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn? + Có thể nói sơ lược về diễn biến tâm trạng của Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt mẹ. + Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau? – GV chốt lại Nhóm 3 thuyết trình +Trên đường về biểu hiện của thị ra sao? + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy? Nhóm 5 thuyết trình + Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào? – Bà đã có những suy nghĩ ntn? – Bà có thái độ ntn với người đàn bà lạ mặt? – Tại sao bà thấy tủi cho mình và cho con trai bà? – Tâm lý phức tạp của bà cụ diễn biến ntn nữa? – Qua lời động viên con dâu ta thấy bà là người ntn? Em có những suy nghĩ ntn trong bữa cơm đón nàng dâu mới? – Đánh giá của hình tượng nhân vật bà cụ Tứ?
|
2. Tìm hiểu các nhân vật 2.1. Nhân vật Tràng – Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn… – Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang. – Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.” – Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc. à Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. – Trên đường về: + Tràng không như mọi ngày mà “phởn phơ” khác thường, “cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình”. + Trong lòng lâng lâng khó tả: “hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà” + Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới: “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới: “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.” – Buổi sáng đầu tiên có vợ: + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ: “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” + Tràng biến đổi hẳn: “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này” – Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” => Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. 2.2. Người vợ nhặt. 2.3. Bà cụ Tứ: |
HS khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm | III. Tổng kết. 1. Nội dung – Tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945. – Trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết. 2. Nghệ thuật – Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. – Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo. – Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… – Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. – Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên, giàu sắc thái khẩu ngữ đời thường |
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP
-Mục tiêu: HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập GV giao (kiến thức từ văn bản Vợ nhặt)
-Phương tiện: Sách giáo khoa.
-Phương pháp, kĩ thuật: tư duy, trình bày một phút,
*CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
– Giáo viên giao nhiệm vụ: ? Chọn và phân tích một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm đã để lại ấn tượng sâu đậm trong anh/chị?
– HS làm việc cá nhân khoảng 5 phút
– HS báo cáo.
– GV nhận xét và kết luận
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
-Mục tiêu: HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao.
-Phương tiện: Sách giáo khoa, tài liệu
-Phương pháp, kĩ thuật: Đọc ghi nhớ, tư duy, trình bày vấn đề.
*CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
– Giáo viên giao nhiệm vụ: ? Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề: Tình thương giữa con người trong cuộc sống
– HS làm việc cá nhân tại nhà
– Tiết sau HS báo cáo vào tiết học sau.
– GV nhận xét và kết luận
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
– Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “Vợ nhặt”
-Vẽ sơ đồ tư duy về nội dung văn bản.
Đăng bởi: THPT Trịnh Hoài Đức
Chuyên mục: Lớp 12, Ngữ Văn 12