Lời giải:
* Các hoạt động đối ngoại của Việt Nam:
>>> Xem đầy đủ: Soạn Kinh tế Pháp luật 10 Bài 15: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chế độ chính trị
Từ góc độ chính trị học, chế độ chính trị được hiểu là một tổng thể thống nhất tổ chức (thiết chế) chính trị, các quy tắc (thể chể) chính trị, những nguyên tắc xác lập và thực hiện quyền lực chính trị của các tổ chức chính trị mà tiêu biểu nhất là nguyên tắc thiết lập và thực hiện quyền lực nhà nước, các nguyên tắc xác lập mối quan hệ chính trị trong nền chính trị của một quốc gia.
Khoa học Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật coi chế độ chính trị là một trong những khái niệm công cụ cơ bản của mình, đồng thời là một trong 3 yếu tố cấu thành khái niệm hình thức nhà nước, theo đó “chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, thủ đoạn, cách thức mà giai cấp chính trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước của mình. Chế độ chính trị quan hệ chặt chẽ với bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của Nhà nước và các điều kiện khác về kinh tế, chính trị, xã hội, thể hiện mức độ quan tâm của Nhà nước”.
Trong khoa học Luật Hiến pháp, chế độ chính trị là một trong những chế định cơ Bản của ngành Luật Hiến pháp, bao gồm tổng thể các quy phạm Luật Hiến pháp quy định về chính thể của Nhà nước, bản chất của Nhà nước, nguyên tắc tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước.
– Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của thể chế chính trị và bộ máy nhà nước đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 1992. Đó là, Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
– Khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
– Tiếp tục khẳng định chế độ dân chủ ở nước ta là dân chủ xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm để dân chủ được thực hiện trong cuộc sống. Khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
– Khẳng định và thể hiện rõ tư tưởng phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giữ quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Công đoàn như Hiến pháp hiện hành; đồng thời bổ sung, làm rõ vai trò của Mặt trận, Công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội trong việc động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình…
Cụ thể hóa các quy định, định hướng nêu trên Chương I gồm 13 điều, từ Điều 1 đến Điều 13, tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của chế độ chính trị đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 1992; đồng thời quy định để làm rõ hơn, đầy đủ hơn và sâu sắc hơn các nội dung: Quyền dân tộc; bản chất và nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước; trách nhiệm của Nhà nước đối với nhân dân; vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách đại đoàn kết dân tộc; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước; mặt trận Tổ quốc Việt Nam; chính sách đối ngoại
Đăng bởi: THPT Trịnh Hoài Đức